Lexus GS350 trở nên hấp dẫn cả với những người xưa nay coi Lexus chỉ biết nâng cấp từ Toyota bởi thiết kế táo bạo, cá tính và bốc lửa hơn trước.
Ngoại trừ siêu xe LF-A vốn rất ít người có khả năng mua thì GS350 là chiếc xe đáng lái nhất nhà Lexus. Trong loạt sản phẩm luôn tập trung vào triết lý sang trọng, rộng rãi và êm ái thì GS như đứa con cá biệt bằng tính cách hoang dã, bất cần và giàu cảm xúc.
Ở phiên bản 2016, Lexus thay đổi ngoại hình GS350 theo triết lý mới với lưới tản nhiệt hình đồng hồ cát rộng bản. Đèn pha sắc nét và trổ thêm đèn ban ngày dạng LED tạo nên thần thái đầy uy lực. Tuy nhiên phần đuôi lại không thực sự hài hòa khi hơi hiền và ít gây chú ý.
Cải tiến mới làm GS gây nên những tranh cãi mà trước đây chưa từng có. Phần nhiều cho rằng đó là thay đổi hợp thời bởi làm gần hơn với giới trẻ. Nhưng phần còn lại thì thấy Lexus chưa thực sự xuất sắc khi các đường nét hầm hố quá mức so với bản thân sản phẩm. Giống đứa trẻ đang ngoan hiền dễ bảo bỗng thành phá phách ngang tàng. Dẫu sao, hãng xe Nhật cũng có lý lẽ riêng. Việc của khách hàng là chọn hay không chọn mà thôi.
Trái với ngoại thất, nội thất GS350 mới không nhiều thay đổi. Vẫn phong cách pha trộn nét sang trọng với những chi tiết kim loại, vân gỗ kiểu thể thao. Trang bị ở mức vừa đủ của phân khúc hạng sang như điều hòa hai vùng độc lập, cửa sổ trời, rèm tự động. Ghế sưởi ấm và làm mát. Cửa gió cho hàng ghế sau. Dàn DVD kết nối với hệ thống loa Mark Levinson.
Chức năng Eseay Entry tự động lùi ghế và cụp vô-lăng khi ra khỏi xe rất thân thiện, tạo không gian cho bất cứ tài xế nào. Ca-bin thoáng, vừa tầm tay và dễ sử dụng. Có vài chức năng chưa như ý. Chẳng hạn gương tự cụp lại mở ra ngay khi bấm khóa, hơi bất tiện khi phải đóng mở cửa liên tục. Mercedes rất hợp lý khi thiết lập chế độ chỉ mở gương lúc cửa lái mở.
Nhưng đó là những tiểu tiết không quá quan trọng với một chiếc Grand Touring, vốn tập trung vào cả hai mục đích: cảm xúc người lái và nhu cầu hưởng thụ của hành khách. Không mấy xe có thể làm trọn vẹn cả hai điều này. Riêng với GS thì Lexus biết cách làm tốt nhất có thể.
Với động cơ 316 mã lực, GS350 có 4 chế độ vận hành, Eco, Normal, Sport và Sport Plus. Nhưng Eco giống như “đồ thừa” bởi nó không tương xứng với mục tiêu mà Lexus hướng tới. Chân ga chậm chạp, lên số cao quá nhanh nên ù ì quá đáng. Chỉ có những người muốn thể hiện khả năng lái xe tiết kiệm nhiên liệu mới đủ hứng thú với chế độ này.
Còn với Sport và Sport Plus, GS350 xứng đáng là chiếc Lexus hấp dẫn nhất. Những người định kiến với hãng Nhật có thể đúng ở ES, LS hay các dòng SUV. Nhưng riêng GS thì cho một khác biệt đáng nể. Không còn chất trung tính lành lành Nhật Bản nào.
Nếu là người ưa trải nghiệm, tốt nhất luôn đặt GS350 ở chế độ Sport Plus. Chân ga nhạy và cảm giác thật với từng tốc độ. Hệ thống phanh, vốn là điểm yếu của Lexus cũng đã cải tiến đáng kể ở đời 2016 khi đáp ứng đầy đủ những yêu cầu của tài xế. Vô-lăng GS không có cảm giác mềm mại quá mà phản ánh gần như toàn bộ tình trạng mặt đường, giúp tài xế hiểu rõ địa hình hơn. Mỗi cú lắc lái chuyển làn hay vào cua đều ngọt nhanh như xe Đức.
Chọn một khoảng trống đủ lớn, đạp hết ga đưa xe vào trạng thái cực đại, tiếng pô GS vang lên rạo rực, vọng vào ca-bin đầy phấn khích. Tiếc rằng Lexus quá tập trung vào cách âm động cơ nên tiếng máy không có cơ hội cộng hưởng cùng. Dù sao, GS cũng chứng tỏ rằng những nghệ nhân ở Lexus biết cách tạo nên cảm xúc, từ những âm thanh ống xả.
Tăng tốc của GS350 từa tựa các dòng xe Anh, không khiến hành khách giật mình dính lưng vào ghế ngay tắp lự lúc đạp ga. Mà nhẹ nhàng, dền dứ rồi “bum”. Tốc độ leo từ 80, lên 100 và 120. Vòng tua máy dựng đứng 3.000 rồi 4.000 và 5.000. Hộp số chuyển cấp muộn hơn để lấy đà. Toàn xe biến thành cỗ máy tốc độ có thể làm giật mình bất cứ ai đang mải tận hưởng êm ái trước đó.
Cực đoan hơn nữa, Lexus còn có thêm chế độ sang số trên vô-lăng. Chọn cấp số thấp nhất ở tốc độ 120 km/h, kim vòng tua vọt lên trên 6.000 gằn gừ, hậm hực như chú ngựa cố thoát cũi xông vào đường đua. Nhưng ở giới hạn này, hãng xe Nhật dường như sợ làm mất đi giá trị cốt lõi nên vẫn giữ trạng thái cân bằng nhất có thể. GS350 chưa thành chú bò tót như Porsche hay các siêu xe khác. Dù gì, Lexus vẫn cần phục vụ khách khác.
Một điểm nữa khiến GS chưa thực sự tạo nên đam mê tuyệt đối là hệ thống treo và cách âm chưa tương xứng với định nghĩa thể thao. Treo mềm và không thật mặt đường ở tốc độ cao. Tiếng lốp vọng vào rất ít mà chủ yếu là ồn gió nên người lái sẽ có chút ảo giác về tốc độ.
Nhưng dù sao, GS350 đời 2016 đã tiệm cận một cách công chính tới các đối thủ hàng trăm năm kinh nghiệm đến từ Đức. Những trang bị mà hành khách được hưởng cũng ở tầm đầy đủ. Hệ thống an toàn gồm chống bó cứng phanh ABS, phân bổ lực phanh điện tử EBD, cân bằng điện tử VSC, kiểm soát độ bám đường TRC, khởi động ngang dốc. Cảnh báo điểm mù. Hiển thị thông tin lên kính lái HUD.
Khách hàng Việt Nam bỏ ra khoảng 3,8 tỷ đồng để sở hữu GS350 nhập khẩu. Thêm thuế trước bạ và đăng ký là tròn 4 tỷ, con số không nhỏ cho một chiếc xe có phần cá biệt. Mức này cũng cao hơn nhiều so với các đối thủ truyền thống Đức như Audi A6 hay BMW serie 5 đang bán tại Việt Nam.
Chúng tôi là đại lý hàng đầu cung cấp tất cả các loại lốp xe ô tô, ắc quy ô tô, ắc quy chính hãng…các loại bình ắc quy ô tô xe máy các loại.Cam kết về chất lượng sản phẩm với quý khách hàng.Gọi ngay cho chúng tôi để được tư vấn và phục vụ tốt nhất.Các dòng sản phẩm mà chúng tôi cung cấp.Cảm ơn quý khách đã luôn tin tưởng Hương Hùng Thúy
Dưới đây là các cơ sở tại các quận huyện tại Hà Nội:
Khu vực quận: Hoàng Mai, Thanh Trì, Đống Đa, Hai Bà Trưng.
Hotline: 0982.809.558
Khu vực quận: Long Biên, Hoàn Kiếm, Ba Đình, Gia Lâm.
Hotline: 0911.060.313
Khu vực quận: Tây Hồ, Nam – Bắc Từ Liêm, Đông Anh, Cầu Giấy, Đan Phượng.
Hotline: 042.240.8021
Khu vực quận: Thanh Xuân, Hà Đông, Chương Mỹ, Mỹ Đức , Hoài Đức.
Hotline: 043.681.5891
Khu vực quận: Thanh Trì, Thường Tín, Phú Xuyên.
Hotline: 0982.809.558 – 042.240.8021
Website: huonghung.vn
Gmail: huonghungsamlop@gmail.com.
Rất hân hạnh được phục vụ Quý khách!
Những lốp ô tô chính hãng khác:
_ BẢNG GIÁ LỐP XE TẢI HANKOOK
_ BẢNG GIÁ LỐP XE TẢI MAXXIS
_ BẢNG GIÁ LỐP XE TẢI BRIDGESTONE
_ BẢNG GIÁ LỐP XE TẢI CAO SU SAO VÀNG – SRC
_ BẢNG GIÁ LỐP XE TẢI CASUMINA
_ BẢNG GIÁ LỐP XE TẢI DRC ĐÀ NẴNG
_ BẢNG GIÁ LỐP Ô TÔ GOODYEAR
_ BẢNG GIÁ LỐP Ô TÔ MAXXIS
_ BẢNG GIÁ LỐP Ô TÔ KUMHO
_ BẢNG GIÁ LỐP Ô TÔ HANKOOK
_ BẢNG GIÁ LỐP Ô TÔ MICHELIN
_ BẢNG GIÁ LỐP Ô TÔ BRIDGESTONE
_ BẢNG GIÁ LỐP Ô TÔ TOYO
_ BẢNG GIÁ LỐP Ô TÔ CONTINENTAL
_ BẢNG GIÁ LỐP Ô TÔ DUNLOP
_ BẢNG GIÁ LỐP Ô TÔ DEESTONE
_ BẢNG GIÁ LỐP XE NÂNG, XE CẨU, XÚC LẬT
Rất hân hạnh được phục vụ Quý khách!
Quận / Huyện |
Phường / Xã / Thị Trấn (Đại lý ắc quy, Phân phối ắc quy, bán và lắp đặt ắc quy) |
|
1 | Ba Đình | 14 phường: Cống Vị, Điện Biên, Đội Cấn, Giảng Võ, Kim Mã, Liễu Giai, Ngọc Hà, Ngọc Khánh, Nguyễn Trung Trực, Phúc Xá, Quán Thánh, Thành Công, Trúc Bạch và Vĩnh Phúc |
2 | Bắc Từ Liêm | 13 phường: Cổ Nhuế 1, Cổ Nhuế 2, Đông Ngạc, Đức Thắng, Liên Mạc, Minh Khai, Phú Diễn, Phúc Diễn, Tây Tựu, Thượng Cát, Thụy Phương, Xuân Đỉnh, Xuân Tảo |
3 | Cầu Giấy | 8 phường: Nghĩa Đô, Quan Hoa, Dịch Vọng, Dịch Vọng Hậu, Trung Hòa, Nghĩa Tân, Mai Dịch, Yên Hòa |
4 | Đống Đa | 21 phường: Văn Miếu, Quốc Tử Giám, Hàng Bột, Nam Đồng, Trung Liệt, Khâm Thiên, Phương Liên, Phương Mai, Khương Thượng, Ngã Tư Sở, Láng Thượng, Cát Linh, Văn Chương, Ô Chợ Dừa, Quang Trung, Thổ Quan, Trung Phụng, Kim Liên, Trung Tự, Thịnh Quang, Láng Hạ |
5 | Hà Đông | 17 phường: Quang Trung, Nguyễn Trãi, Hà Cầu, Vạn Phúc, Phúc La, Yết Kiêu, Mộ Lao, Văn Quán, La Khê, Phú La, Kiến Hưng, Yên Nghĩa, Phú Lương, Phú Lãm, Dương Nội, Biên Giang, Đồng Mai |
6 | Hai Bà Trưng | 20 phường: Nguyễn Du, Bùi Thị Xuân, Ngô Thì Nhậm, Đồng Nhân, Bạch Đằng, Thanh Nhàn, Bách Khoa, Vĩnh Tuy, Trương Định, Lê Đại Hành, Phố Huế, Phạm Đình Hổ, Đống Mác, Thanh Lương, Cầu Dền, Bạch Mai, Quỳnh Mai, Minh Khai, Đồng Tâm, Quỳnh Lôi |
7 | Hoàn Kiếm | 18 phường: Chương Dương Độ, Cửa Đông, Cửa Nam, Đồng Xuân, Hàng Bạc, Hàng Bài, Hàng Bồ, Hàng Bông, Hàng Buồm, Hàng Đào, Hàng Gai, Hàng Mã, Hàng Trống, Lý Thái Tổ, Phan Chu Trinh, Phúc Tân, Trần Hưng Đạo, Tràng Tiền. |
8 | Hoàng Mai | 14 phường: Định Công, Đại Kim, Giáp Bát, Hoàng Liệt, Hoàng Văn Thụ, Lĩnh Nam, Mai Động, Tân Mai, Thanh Trì, Thịnh Liệt, Trần Phú, Tương Mai, Vĩnh Hưng, Yên Sở |
9 | Long Biên | 14 phường: Bồ Đề, Gia Thụy, Cự Khối, Đức Giang, Giang Biên, Long Biên, Ngọc Lâm, Ngọc Thụy, Phúc Đồng, Phúc Lợi, Sài Đồng, Thạch Bàn, Thượng Thanh và Việt Hưng |
10 | Nam Từ Liêm | 10 phường: Cầu Diễn, Đại Mỗ, Mễ Trì, Mỹ Đình 1, Mỹ Đình 2, Phú Đô, Phương Canh, Tây Mỗ, Trung Văn, Xuân Phương |
11 | Tây Hồ | 8 phường: Bưởi, Thụy Khuê, Yên Phụ, Tứ Liên, Nhật Tân, Quảng An, Xuân La và Phú Thượng |
12 | Thanh Xuân | 11 phường: Hạ Đình, Kim Giang, Khương Đình, Khương Mai, Khương Trung, Nhân Chính, Phương Liệt, Thanh Xuân Bắc, Thanh Xuân Nam, Thanh Xuân Trung, Thượng Đình |
13 | Sơn Tây | 9 phường: Lê Lợi, Quang Trung, Phú Thịnh, Ngô Quyền, Sơn Lộc, Xuân Khanh, Trung Hưng, Viên Sơn, Trung Sơn Trầm. |
6 xã: Đường Lâm, Thanh Mỹ, Xuân Sơn, Kim Sơn, Sơn Đông, Cổ Đông | ||
14 | Ba Vì | 1 Thị trấn: Tây Đằng |
30 xã: Ba Trại, Ba Vì, Cẩm Lĩnh, Cam Thượng, Châu Sơn, Chu Minh, Cổ Đô, Đông Quang, Đồng Thái, Khánh Thượng, Minh Châu, Minh Quang, Phong Vân, Phú Châu, Phú Cường, Phú Đông, Phú Phương, Phú Sơn, Sơn Đà, Tản Hồng, Tản Lĩnh, Thái Hòa, Thuần Mỹ, Thụy An, Tiên Phong, Tòng Bạt, Vân Hòa, Vạn Thắng, Vật Lại, Yên Bài | ||
15 | Chương Mỹ | 2 Thị trấn: Chúc Sơn & Xuân Mai |
31 xã: Đại Yên, Đông Phương Yên, Đông Sơn, Đồng Lạc, Đồng Phú, Hòa Chính, Hoàng Diệu, Hoàng Văn Thụ, Hồng Phong, Hợp Đồng, Hữu Văn, Lam Điền, Mỹ Lương, Nam Phương Tiến, Ngọc Hòa, Ngọc Sơn, Phú Nam An, Phú Nghĩa, Phụng Châu, Quảng Bị, Tân Tiến, Thanh Bình, Thụy Hương, Thủy Xuân Tiên, Thượng Vực, Tiên Phương, Tốt Động, Trần Phú, Trung Hòa, Trường Yên, Văn Võ | ||
16 | Đan Phượng | 1 Thị trấn: Phùng |
17 | Đông Anh | 1 Thị trấn: Đông Anh |
23 xã: Bắc Hồng, Cổ Loa, Dục Tú, Đại Mạch, Đông Hội, Hải Bối, Kim Chung, Kim Nỗ, Liên Hà, Mai Lâm, Nam Hồng, Nguyên Khê, Tầm Xá, Thụy Lâm, Tiên Dương, Uy Nỗ, Vân Hà, Vân Nội, Việt Hùng, Võng La, Xuân Canh, Xuân Nộn, Vĩnh Ngọc | ||
18 | Gia Lâm | 2 Thị trấn: Trâu Quỳ & Yên Viên20 xã: Bát Tràng, Cổ Bi, Đa Tốn, Đặng Xá, Đình Xuyên, Đông Dư, Dương Hà, Dương Quang, Dương Xá, Kiêu Kỵ, Kim Lan, Kim Sơn, Lệ Chi, Ninh Hiệp, Phù Đổng, Phú Thị, Trung Mầu, Văn Đức, Yên Thường, Yên Viên |
19 | Hoài Đức | |
20 | Mê Linh | |
21 | Mỹ Đức | 1 Thị trấn: Đại Nghĩa |
21 xã: An Mỹ, An Phú, An Tiến, Bột Xuyên, Đại Hưng, Đốc Tín, Đồng Tâm, Hồng Sơn, Hợp Thanh, Hợp Tiến, Hùng Tiến, Hương Sơn, Lê Thanh, Mỹ Thành, Phù Lưu Tế, Phúc Lâm, Phùng Xá, Thượng Lâm, Tuy Lai, Vạn Kim, Xuy Xá | ||
22 | Phú Xuyên | |
23 | Phúc Thọ | |
24 | Quốc Oai | 1 Thị trấn: Quốc Oai |
20 xã: Phú Mãn, Phú Cát, Hoà Thạch, Tuyết Nghĩa, Đông Yên, Liệp Tuyết, Ngọc Liệp, Ngọc Mỹ, Cấn Hữu, Nghĩa Hương, Thạch Thán, Đồng Quang, Sài Sơn, Yên Sơn, Phượng Cách, Tân Phú, Đại Thành, Tân Hoà, Cộng Hoà, Đông Xuân | ||
25 | Sóc Sơn | Thạch Thất |
26 | Thanh Oai | 1 Thị trấn: Kim Bài |
27 | 20 xã: Cao Viên, Bích Hòa, Cự Khê, Mỹ Hưng, Tam Hưng, Bình Minh, Thanh Mai, Thanh Cao, Thanh Thùy, Thanh Văn, Đỗ Động, Kim Thư, Kim An, Phương Trung, Dân Hòa, Tân Ước, Liên Châu, Hồng Dương, Cao Dương, Xuân Dương | |
28 | Thanh Trì | 1 Thị trấn: Văn Điển 15 xã: Thanh Liệt, Đông Mỹ, Yên Mỹ, Duyên Hà, Tam Hiệp, Tứ Hiệp, Ngũ Hiệp, Ngọc Hồi, Vĩnh Quỳnh, Tả Thanh Oai, Đại Áng, Vạn Phúc, Liên Ninh, Hữu Hòa, Tân Triều |
29 | Thường Tín | 1 Thị Trấn: Thị trấn Thường Tín |
28 Xã: Liên Phương, Minh Cường, Nghiêm Xuyên, Nguyễn Trãi, Nhị Khê, Ninh Sở, Quất Động, Tân Minh, Thắng Lợi, Thống Nhất, Thư Phú, Tiền Phong, Tô Hiệu, Tự Nhiên. Vạn Điểm, Văn Bình, Văn Phú, Văn Tự, Vân Tảo, Chương Dương, Dũng Tiến, Duyên Thái, Hà Hồi, Hiền Giang, Hòa Bình, Khánh Hà, Hồng Vân, Lê Lợi |